Ứng dụng của Kẽm Oxit thông thường trong điều trị tiêu chảy ở lợn con

TÔI.

Kẽm oxit, thường được gọi là kẽm trắng, là một chất lưỡng tínhkẽm oxitkhông tan trong nước nhưng tan trong axit và kiềm mạnh. Công thức hóa học của nó là ZnO, khối lượng phân tử là 81,37, số CAS là 1314-13-2, điểm nóng chảy là 1975℃ (phân hủy), điểm sôi là 2360℃ và không tan trong nước. Nó được sử dụng rộng rãi trong hơn 20 lĩnh vực như nhựa, sản phẩm silicat, cao su tổng hợp, chất bôi trơn, sơn và lớp phủ, thuốc mỡ, chất kết dính, thực phẩm, pin, chất chống cháy,vân vân.

Kẽm oxit
Hình 1Kẽm oxitvật mẫu

III. Những thách thức của bệnh tiêu chảy ở lợn con cai sữa và giá trị lâm sàng củakẽm oxit

Cai sữa là một sự kiện căng thẳng lớn trong cuộc đời heo con. Các vấn đề như chức năng hàng rào ruột yếu, tiết enzyme tiêu hóa không đủ và mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột thường dẫn đến tiêu chảy sau cai sữa (PWD), gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu suất tăng trưởng và lợi ích sinh sản của heo con. Vì thông thườngkẽm oxitĐược phát hiện có tác dụng chống tiêu chảy đáng kể vào những năm 1980, nó đã trở thành "tiêu chuẩn vàng" cho ngành chăn nuôi toàn cầu trong việc xử lý PWD. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc bổ sung 2500-3000 mg/kgkẽm oxitcó thể giảm tỷ lệ tiêu chảy từ 40%-60%, đồng thời tăng 10%-15% tăng trọng hàng ngày. Giá trị cốt lõi của sản phẩm nằm ở khả năng ổn định nhanh chóng môi trường đường ruột thông qua nhiều cơ chế, cung cấp khả năng bảo vệ chuyển tiếp quan trọng cho heo con.

Những thách thức của bệnh tiêu chảy ở lợn con cai sữa và giá trị lâm sàng của kẽm oxit

IV.Cơ chế hoạt động củakẽm oxitchống tiêu chảy

1)Tăng cường hàng rào vật lý của ruột

Kẽm oxitKích thích sự tăng sinh của tế bào biểu mô ruột, làm tăng đáng kể tỷ lệ chiều cao nhung mao ruột so với chiều sâu hốc ruột, cải thiện diện tích bề mặt hấp thụ chất dinh dưỡng, đồng thời điều hòa tăng biểu hiện protein liên kết chặt (Occludin, ZO-1), giảm tính thấm niêm mạc ruột và ngăn chặn sự xâm nhập của mầm bệnh. Sản phẩm bảo vệ chức năng hàng rào niêm mạc ruột, cải thiện khả năng kháng khuẩn ở heo con và giảm tiêu chảy.

Hình 2 Ảnh hưởng của các liều lượng kẽm oxit khác nhau đến hình thái ruột của lợn con

Hình 2Tác dụng của các liều lượng khác nhaukẽm oxitvề hình thái ruột của lợn con

Hình 3 Tác dụng của các liều lượng kẽm oxit khác nhau lên các protein liên kết chặt chẽ ở ruột non ở lợn con

Hình 3Tác dụng của các liều lượng khác nhaukẽm oxitvề các protein liên kết chặt chẽ ruột ở lợn con

2)Điều chỉnh sự cân bằng vi khuẩn đường ruột

Kẽm oxittạo ra các gốc tự do hydrogen peroxide trong ruột, đây là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kháng khuẩn củakẽm oxit. Liều caokẽm oxitức chế trực tiếp sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh như Escherichia coli và Salmonella bằng cách giải phóng các loài oxy phản ứng (ROS), đồng thời thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn có lợi như Lactobacillus.

Hình 4 Tác dụng của kẽm oxit trong chế độ ăn đối với vi sinh vật manh tràng ở lợn con

Hình 4Tác dụng của chế độ ăn uốngkẽm oxitvề vi sinh vật manh tràng ở lợn con

3) Kẽm cao thúc đẩy sự tăng trưởng của lợn con

Căng thẳng cai sữa làm giảm 30% khả năng tiêu hóa thức ăn, và khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng ở lợn con cai sữa giảm hơn nữa khi chúng bị tiêu chảy. Các nghiên cứu đã chỉ racái đóthêm liều caokẽm oxitchế độ ăn uống có thể làm tăng mức kẽm trong máu, điều chỉnh thêm sự tiết peptide não ruột và hormone gây đói, Vàkích thích lợn con ăn. Đồng thời, sự gia tăng hàm lượng kẽm trong máuCó thểthúc đẩy hiệu quả quá trình tổng hợp và hoạt hóa các enzyme tiêu hóa, cải thiện khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng, Vàtăng trọng lượng tăng hàng ngày của lợn con.

Hình 5 Tác dụng của kẽm oxit lên hiệu suất tăng trưởng của lợn con cai sữa

Hình 5Tác dụng của kẽm oxit lên hiệu suất tăng trưởng của lợn con cai sữa

IV. Kế hoạch ứng dụng khoa học và các biện pháp phòng ngừa

1. Liều lượng và chu kỳ sử dụng chính xác

Mặc dù quy định rằng kẽm cao (1600-2500 mg/kgkẽm oxit) thức ăn chỉ có thể được sử dụng trong"hai tuần đầu sau khi cai sữa", nhiều trang trại lợn kéo dài việc sử dụng thức ăn có hàm lượng kẽm cao trong 2-8 tuần. Vào thời điểm này, một số trang trại lợn sẽ gặp phải"tác dụng phụ của kẽm cao", thường biểu hiện bằng lông dày và dài cùng làn da xỉn màu.

2. Chọnkẽm oxitvới độ ổn định cao để cải thiện hiệu quả sản phẩm

Khả dụng sinh học củakẽm oxitsản xuất theo quy trình ướt cao hơn đáng kể so vớikẽm oxitđược sản xuất bởi quy trình trực tiếp. Do đó, khi lựa chọnkẽm oxitsản phẩm, quá trình sản xuất của nó cũng cần được xem xét.

5. Xu hướng ngành và triển vọng công nghệ thay thế

Mặc dù EU đã giới hạn lượng kẽm bổ sung ở mức 150 mg/kg, nhưng thực tiễn trong nước cho thấy việc thay thế hoàn toàn kẽm hàm lượng cao vẫn gặp phải những trở ngại kỹ thuật. Các giải pháp thay thế hiện tại như nanokẽm oxit(300 mg/kg) và kẽm clorua cơ bản (1200 mg/kg) có thể giảm liều lượng, nhưng chi phí cao, độ ổn định của quy trình không đủ và tính an toàn lâu dài vẫn cần được xác minh. Do đó,bình thườngkẽm oxitvẫn là lựa chọn tốt nhất cho các trang trại vừa và nhỏ để cân bằng giữa chi phí và hiệu quả.

Thức ăn chăn nuôi SUSTAR

Thức ăn chăn nuôi SUSTAR

Thức ăn chăn nuôi SUSTAR

Thức ăn chăn nuôi SUSTAR

Bình thườngkẽm oxit

Sustar thế hệ đầu tiênkẽm oxit

Độ tinh khiết cao + hàm lượng cao + chi phí thấp = ba lợi thế trong một

Liên hệ truyền thông:
Elaine Xu
SUSTAR
Email: elaine@sustarfeed.com
Di động/WhatsApp: +86 18880477902


Thời gian đăng: 20-05-2025