Khối lượng phân tử: 156,63
Ngoại hình: DMT là một loại tinh thể hình kim màu trắng (hoặc tinh thể dạng hạt), trong khi
hai methyl beta propionate (DMPT) là tinh thể bột màu trắng tinh khiết, chống đóng cục, độ lưu động tốt
Chỉ tiêu vật lý và hóa học của 40% DMT:
Mục | Chỉ số |
DMT | ≥40% |
Mất độ khô | ≤1,0% |
Cặn bám trên lửa | ≤0,5% |
Người vận chuyển | ≤20% |
Asen | ≤2,0mg/kg |
Chỉ huy | ≤4,0mg/kg |
Cadimi | ≤0,5mg/kg |
Crom | ≤2,0mg/kg |
Thủy ngân | ≤0,1mg/kg |
Flo | ≤0,1mg/kg |
Chỉ tiêu vật lý và hóa học của 80% DMT:
Mục | Chỉ số |
DMT | ≥80% |
Mất độ khô | ≤1,0% |
Cặn bám trên lửa | ≤0,5% |
Người vận chuyển | ≤20% |
Asen | ≤2,0mg/kg |
Chỉ huy | ≤4,0mg/kg |
Cadimi | ≤0,5mg/kg |
Crom | ≤2,0mg/kg |
Thủy ngân | ≤0,1mg/kg |
Flo | ≤0,1mg/kg |
Cơ chế hoạt động của (DMT), tương tự như cơ chế của hai methyl beta
propionat (DMPT):
Tác dụng kích thích thực bào số 1:
DMSP (DMT) thông qua khứu giác của động vật thủy sinh, kích thích hóa chất nồng độ thấp vào nước tiếp nhận, với các loại hóa chất khác nhau và cực kỳ nhạy cảm, đánh hơi sự xáo trộn trong nếp gấp có thể tăng diện tích tiếp xúc với môi trường nước, cải thiện độ nhạy khứu giác. Do đó, DMT, đặc biệt là cá, tôm, cua, có một số mùi hương có cơ chế sinh lý hấp dẫn mạnh mẽ. DMT được sử dụng để theo dõi thói quen đặc biệt này của động vật thủy sinh nhằm cải thiện tần suất cho ăn. Là chất hấp dẫn động vật thủy sinh, DMT thúc đẩy tăng trưởng, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hành vi ăn uống và tăng trưởng của nhiều loại cá nước ngọt, tôm và cua biển. Thời gian cho ăn mồi của động vật thủy sinh tăng lên, tác dụng kích thích của glutamine tăng lên gấp nhiều lần.
Số 2 Chất cho methyl hiệu quả cao, thúc đẩy tăng trưởng:
(DMT) phân tử (CH3) nhóm 2S, có chức năng cho methyl, được động vật thủy sinh sử dụng hiệu quả, thúc đẩy tiết enzyme tiêu hóa trong cơ thể động vật, thúc đẩy quá trình tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng của cá, cải thiện tỷ lệ sử dụng thức ăn.
Số 3: Cải thiện khả năng chống stress, chống áp suất thẩm thấu:
DMSP (DMT) có thể cải thiện khả năng vận động ở động vật thủy sinh và tác dụng chống stress (chống thiếu oxy ở nhiệt độ cao), cải thiện khả năng thích nghi của cá con và tăng tỷ lệ sống sót, đồng thời là chất đệm thẩm thấu trong cơ thể sống, giúp động vật thủy sinh cải thiện áp suất thẩm thấu trong giai đoạn khủng hoảng sức bền.
Số 4 Có vai trò tương tự như ecdysone:
Hoạt động giống như yếu tố tách vỏ đặc hiệu của DMSP (DMT), làm tăng tốc độ
vỏ tôm và cua, đặc biệt là trong giai đoạn giữa và cuối của cua
nuôi, hiệu quả rõ ràng hơn.
Số 5 Chức năng bảo vệ gan:
DMSP (DMT) có chức năng bảo vệ gan, không chỉ có thể cải thiện sức khỏe động vật, giảm tỷ lệ trọng lượng nội tạng/cơ thể và cải thiện khả năng ăn được của động vật thủy sinh.
Cá nước ngọt: cá chép, cá chép vàng, cá chình, cá chình, cá hồi, cá rô phi, v.v.;
Cá biển: cá mú vàng lớn, cá tráp biển, cá bơn; giáp xác: tôm, cua, v.v.
Sản phẩm này có thể được thêm vào nhiều loại thức ăn khác nhau, bao gồm thức ăn hỗn hợp, thức ăn đậm đặc, v.v., không chỉ giới hạn ở thức ăn thủy sản mà còn cả mồi câu. DMT có thể được thêm trực tiếp hoặc gián tiếp, miễn là chất dẫn dụ có thể được cho ăn và trộn đều.
Tôm: 300 - 400 g/T, tổng giá cá: 100 - 200 g/T.
Liều lượng khuyến cáo 0,4~1 g/Kg mồi.
Dùng làm mồi câu cá, chịu được nhiệt độ cao vào mùa xuân và mùa thu, hiệu quả hạ oxy nhẹ. Trong điều kiện nước thiếu oxy, hiệu suất câu cá rất tốt, cá sẽ dài ra.